Tin tức

Tin tức

Bạn thực sự hiểu về protein tái tổ hợp chứ?

Thời gian phát hành:

2025-04-25


  01
  Định nghĩa protein tái tổ hợp
  Protein tái tổ hợp (recombinant protein) là protein thu được bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp hoặc RNA tái tổ hợp. Kỹ thuật protein tái tổ hợp trước tiên sử dụng kỹ thuật nhân bản gen hoặc tổng hợp hóa học để thu được gen đích (gene of interest, GOI), nối vào vector biểu hiện phù hợp, đưa vào tế bào chủ đặc hiệu, sử dụng hệ thống di truyền của tế bào chủ để biểu hiện các phân tử protein có chức năng. Protein tái tổ hợp là công cụ quan trọng để nghiên cứu các quá trình sinh học.
  02
  Thu nhận protein tái tổ hợp
  Protein tái tổ hợp cần sử dụng hệ thống biểu hiện để sản xuất, con đường thu nhận có thể được chia thành phương pháp in vitro và phương pháp in vivo. Tiền đề của cả hai phương pháp đều là sử dụng kỹ thuật tái tổ hợp gen, thu được vector tái tổ hợp có chứa đoạn gen có thể dịch mã thành protein đích, sau đó chuyển vào tế bào chủ có thể biểu hiện protein đích để biểu hiện các phân tử protein tái tổ hợp đặc hiệu.
  Sản xuất protein tái tổ hợp in vitro chủ yếu bao gồm bốn hệ thống chính: biểu hiện protein prokaryote (biểu hiện protein E. coli được sử dụng phổ biến nhất), biểu hiện protein tế bào động vật có vú (tế bào CHO, HEK293 được sử dụng phổ biến), hệ thống biểu hiện eukaryote (men) và biểu hiện protein tế bào côn trùng. Việc lựa chọn hệ thống biểu hiện phù hợp phụ thuộc vào đặc tính của protein tái tổ hợp, ứng dụng dự kiến của protein tái tổ hợp và khả năng của hệ thống này trong việc sản xuất đủ lượng protein, lựa chọn hệ thống biểu hiện protein phù hợp dựa trên ứng dụng hạ nguồn của chính nó, nâng cao tỷ lệ biểu hiện thành công.
  03
  Hệ thống biểu hiện protein tái tổ hợp
  (1) Hệ thống biểu hiện E. coli: E. coli là một trong những tế bào chủ biểu hiện protein tái tổ hợp được sử dụng phổ biến. Ưu điểm của nó là sinh trưởng nhanh, dễ nuôi cấy và có thể sản xuất một lượng lớn protein. Ngoài ra, các công cụ di truyền và con đường chuyển hóa của E. coli cũng được nghiên cứu rộng rãi, mang lại sự thuận tiện.
  Hệ thống biểu hiện men: Hệ thống biểu hiện men bao gồm Saccharomyces cerevisiae và Pichia pastoris. Những tế bào men này có đặc điểm của tế bào nhân thực, có thể thực hiện gấp nếp và sửa đổi protein chính xác. Đồng thời, tế bào men cũng có thể được nuôi cấy quy mô lớn và biểu hiện cao, phù hợp với việc biểu hiện một số protein phức tạp.
  Hệ thống biểu hiện tế bào côn trùng: Hệ thống biểu hiện tế bào côn trùng thường được sử dụng để biểu hiện protein quy mô lớn. Tế bào côn trùng có ưu điểm của tế bào nhân thực, có thể gấp nếp và sửa đổi protein chính xác, phù hợp để biểu hiện protein tái tổ hợp có cấu trúc phức tạp cần thiết với số lượng lớn.
  Hệ thống biểu hiện tế bào động vật có vú: Hệ thống biểu hiện tế bào động vật có vú có thể được sử dụng để biểu hiện protein phức tạp hiệu quả và nghiên cứu protein. Tế bào động vật có vú có đặc điểm của tế bào nhân thực, có thể thực hiện sửa đổi và gấp nếp protein chính xác, và trong một số trường hợp đặc biệt cần xem xét tính miễn dịch của protein người.
  (2) Các hệ thống biểu hiện và phương pháp nuôi cấy khác nhau ảnh hưởng đáng kể đến quá trình xử lý hạ nguồn, việc biểu hiện protein đích có tạo thành thể vùi hay không, vị trí biểu hiện protein đích (trong tế bào, trong màng tế bào, trong không gian ngoại bào và ngoài tế bào), lượng protein biểu hiện đều phụ thuộc vào hệ thống biểu hiện được lựa chọn.
  Hiện nay, các protein tái tổ hợp phổ biến nhất là các loại cytokine, và cytokine chủ yếu bao gồm:
  Phân loại theo chức năng, có thể chia thành các loại sau:
  1、Interleukin (IL)
  Ban đầu, interleukin được chỉ định là cytokine được sản xuất bởi các tế bào bạch cầu và có tác dụng điều hòa giữa các tế bào bạch cầu, hiện nay được chỉ định là một loại cytokine có cấu trúc phân tử và chức năng sinh học đã được làm rõ, có tác dụng điều hòa quan trọng và được đặt tên thống nhất, nó và yếu tố tăng trưởng tế bào máu thuộc cùng loại cytokine.
  2、Interferon (IFN)
  Có khả năng can thiệp vào quá trình sao chép virus, do đó có tên gọi như vậy. Nó có hoạt tính sinh học rất rộng, đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch và điều hòa miễn dịch, cũng là một trong những cytokine gây viêm chính. Interferon được chia thành: loại I (7 loại, chẳng hạn như IFN-α và IFN-β) và loại II (chỉ có IFN-γ).
  3、Tumor necrosis factor (TNF)
  Tumor necrosis factor, tên tiếng Anh: tumor necrosis factor; TNF, chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào đơn nhân/đại thực bào đã hoạt hóa, có thể tiêu diệt và ức chế tế bào ung thư, thúc đẩy sự thực bào của bạch cầu trung tính, chống nhiễm trùng, gây sốt, cảm ứng tổng hợp protein giai đoạn cấp tính của tế bào gan, thúc đẩy sự biệt hóa tế bào bệnh bạch cầu tủy xương thành đại thực bào, thúc đẩy sự tăng sinh và biệt hóa tế bào, là yếu tố viêm quan trọng và tham gia vào tổn thương bệnh lý của một số bệnh tự miễn. Nó được đặt tên như vậy vì nó có thể tiêu diệt tế bào ung thư trực tiếp cả trong và ngoài cơ thể. Thành viên trong họ này khoảng 30 thành viên.
  Thành viên chính:
  (1) TNF-α, một yếu tố đơn nhân chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào đơn nhân và đại thực bào;
  (2) TNF-β, một yếu tố lympho, chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào lympho, tế bào NK, v.v., hoạt tính sinh học của nó tương tự như TNF-α.
  4、Colony stimulating factor (CSF)
  Một nhóm cytokine có thể kích thích sự tăng sinh và biệt hóa tế bào gốc tạo máu một cách chọn lọc cả trong và ngoài cơ thể và tạo thành các khuẩn lạc tế bào của một dòng nhất định, bao gồm CSF đại thực bào, CSF bạch cầu hạt, CSF đại thực bào/bạch cầu hạt, yếu tố tế bào gốc, v.v.
  5、Growth factor (GF)
  Một loại cytokine có thể trung gian sự tăng trưởng và biệt hóa của các loại tế bào khác nhau, tùy thuộc vào chức năng và tế bào tác động, được đặt tên tương ứng là yếu tố tăng trưởng chuyển đổi (TGF), yếu tố tăng trưởng thần kinh (NGF), yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF), yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (FGF), v.v.
  6、Chemokine
  Một họ cytokine có tác dụng hướng hóa đối với các tế bào đích khác nhau, có thể được tiết ra bởi các tế bào bạch cầu và một số tế bào mô, là một họ protein bao gồm hơn 60 thành viên. Hầu hết các thành viên đều chứa bốn cysteine (cysteine, C) được bảo tồn, dựa trên cách sắp xếp của cysteine ở đầu N, có thể được chia thành bốn nhóm con CXC, CC, C, CX3C.

Điện thoại:

13576987391

Địa chỉ:

Tỉnh Giang Tây, thành phố Nghi Xuân, thành phố Cao An, quốc lộ 320, khu phát triển Bắc Đại Thành

Bản quyền trang © Công ty TNHH Công nghệ sinh học Hợp Yển Giang Tây

Xây dựng trang web: www.300.cn   Trang web này hỗ trợ  IPV6 SEO Giấy phép kinh doanh